Trong đó, cơ quan Hải quan chỉ thực hiện đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu đối với khoảng sản được khai thác từ các mỏ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản, đáp ứng điều kiện, có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại Điều 14 Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ và có tên trong danh mục được phép xuất khẩu do bộ quản lý chuyên ngành ban hành theo từng thời kỳ hoặc trường hợp cá biệt đã được Thủ tướng Chính phủ, bộ quản lý chuyên ngành có văn bản đồng ý, cho phép xuất khẩu.
Trong đó, liên quan đến vấn đề khai hải quan, phần mô tả hàng hóa cần khai báo tên loại khoáng sản xuất khẩu, tên mỏ, tên doanh nghiệp được phép khai thác, chế biến đối với trường hợp doanh nghiệp thương mại xuất khẩu khoáng sản (doanh nghiệp không trực tiếp khai thác, chế biến).
Về giấy phép cần khai báo tại ô giấy phép số 01 số giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản.
Khai báo tại ô giấy phép tiếp theo số giấy phép khai thác tận thu.
Khai báo tại ô giấy phép tiếp theo số văn bản đồng ý cho phép xuất khẩu của Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ quản lý chuyên ngành (trong trường hợp xuất khẩu cá biệt).
Khai báo tại ô giấy phép số tiếp theo số hợp đồng mua bán nội địa (đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu không trực tiếp khai thác).
Khai báo tại ô giấy phép tiếp theo số hóa đơn mua bán nội địa (đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu không trực tiếp khai thác).
Đối với hồ sơ hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT- BTC) và chứng từ theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành.
Ngoài ra, để có cơ sở đối chiếu, xác định nguồn gốc khoáng sản xuất khẩu có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật, người khai hải quan nộp bổ sung cho cơ quan Hải quan bản sao giấy phép khai thác khoáng sản do cơ quan có thẩm quyền cấp; bản sao văn bản đồng ý cho phép xuất khẩu của Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ quản lý chuyên ngành (trong trường hợp xuất khẩu cá biệt); bản sao hóa đơn, hợp đồng mua bán nội địa (đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu không trực tiếp khai thác) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của khoáng sản.
Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan cũng hướng dẫn cụ thể các đơn vị hải quan địa phương trong việc kiểm tra hồ sơ hải quan; kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý kết quả kiểm tra.
Chỉ đạo của Tổng cục Hải quan nhằm thực hiện Chị thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; đồng thời nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi gian lận.