Làm rõ về thủ tục miễn thuế, hoàn thuế trong trường hợp nhập khẩu ủy thác cho doanh nghiệp

Tổng cục Hải quan đã nhanh chóng tháo gỡ các vướng mắc trong thực hiện thủ tục miễn thuế, hoàn thuế trong trường hợp NK ủy thác.

0
503

Linh kiện, nguyên liệu, vật tư có được miễn thuế?

Liên quan đến trường hợp NK máy móc, thiết bị, vật tư, linh kiện, nguyên vật liệu để tạo tài sản cố định cho dự án hoặc NK nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 5 năm để phục vụ sản xuất, Tổng cục Hải quan cho biết, tại khoản 11 Điều 16 Luật thuế XK, thuế NK quy định, hàng hóa NK để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế NK gồm: Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

Khoản 13 Điều 16 Luật thuế XK, thuế NK cũng quy định, nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được NK để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, DN công nghệ cao, DN khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế NK trong thời hạn 5 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

Do vậy, việc miễn thuế NK quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 14 và khoản 4 Điều 15 Nghị định 134/2016/NĐ-CP: Hồ sơ, thủ tục miễn thuế đối với trường hợp miễn thuế hàng hóa NK để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư và trường hợp miễn thuế NK liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 5 năm thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Cũng tại điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ CP quy định: Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh; chủ cơ sở đóng tàu; tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí- sau đây gọi chung là chủ dự án), là người thông báo Danh mục hàng hóa XNK miễn thuế. Hồ sơ miễn thuế khi làm thủ tục hải quan gồm: Hợp đồng ủy thác trong trường hợp ủy thác XNK hàng hóa 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan. Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ dự án thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế.

Khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP bổ sung điểm b khoản 5 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ- CP quy định tổ chức, cá nhân NK ủy thác hoặc trúng thầu NK hàng hóa để cung cấp cho đối tượng quy định tại Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK được miễn thuế NK đối với hàng hóa NK ủy thác, trúng thầu với điều kiện giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế NK. Điểm b khoản 1 Điều 31a Nghị định 134/2016/NĐ CP được bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định, chủ dự án có trách nhiệm thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế cho cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế đối với các trường hợp phải thông báo Danh mục miễn thuế với cơ quan Hải quan. Thời điểm và thời hạn thông báo danh mục miễn thuế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31a.

Đối chiếu với quy định trên, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Vinfast được miễn thuế NK đối với hàng hóa NK để tạo tài sản cố định cho dự án, miễn thuế NK nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất dự án đầu tư trong thời hạn 5 năm theo quy định.

Tổng cục Hải quan lưu ý thêm, để được miễn thuế NK đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK thì tổ chức, cá nhân NK ủy thác để cung cấp cho Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Vinfast được miễn thuế NK đối với hàng hóa NK ủy thác với điều kiện giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác không bao gồm thuế NK. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Thủ tục và mức thuế ưu đãi cho DN ủy thác

Trường hợp NK linh kiện, nguyên liệu, vật tư để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc để sản xuất lắp ráp các sản phẩm CNHT cho sản xuất, lắp ráp ô tô thực hiện các Chương trình ưu đãi thuế tại Điều 7a, Điều 7b Nghị định 57/2020/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 57) đã được quy định rõ. Theo đó, thủ tục đăng ký tham gia chương trình và kê khai hải quan khi NK đã được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 57 sửa đổi bổ sung Điều 7a tại Nghị định 122/2016/NĐ-CP và 125/2017/NĐ-CP quy định về thuế suất thuế NK ưu đãi đối với linh kiện ô tô NK theo Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô. Do đó, khoản 2 Điều 1 Nghị định 57 bổ sung Điều 7b Nghị định 122/2016/ NĐ-CP quy định về thuế thuế suất thuế NK ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô.

Trong trường hợp DN có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất lắp ráp ô tô (DN ủy thác) ủy thác cho DN khác NK (DN nhận ủy thác) linh kiện, nguyên liệu, vật tư để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc để sản xuất, lắp ráp các sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô thì DN ủy thác sẽ thực hiện thủ tục đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế và Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô.

Cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất của DN đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô. Khi làm thủ tục NK, DN nhận ủy thác kê khai trên tờ khai hải quan NK theo quy định tại khoản 6 Điều 7a sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 57, khoản 6 Điều 7b được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 57. Về việc khai báo tên người NK và ủy thác NK thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Liên quan đến thủ tục áp dụng mức thuế 0%, theo Tổng cục Hải quan trường hợp DN ủy thác đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế ô tô đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7a thì nộp hồ sơ, thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm 98.49 theo quy định tại khoản 7 Điều 7a để được hưởng ưu đãi của chương trình.

Tuy nhiên, trường hợp DN ủy thác đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7b thì nộp hồ sơ, thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% theo quy định tại khoản 8 Điều 7b để được hưởng ưu đãi của chương trình. Cơ quan Hải quan căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ của DN ủy thác theo quy định, trường hợp đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa cho DN.

(Theo Hải quan)